Khủng hoảng tài chính là một cụm từ khiến nhiều người sợ hãi. Bất chấp sự phổ biến của thuật ngữ này, chúng không phải lúc nào cũng được xác định rõ ràng. Để hiểu rõ hơn về khủng hoảng tài chính là gì (financial crisis là gì), khủng hoảng là gì? hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây.
- Cách giao dịch XAUUSD là gì? Chiến lược và lời khuyên
- Carry trade là gì? Lợi ích và rủi ro khi giao dịch Carry trade
- Tìm hiểu về các loại thị trường trong nền kinh tế
- IPO là gì? Cách đầu tư vào IPO
- Litecoin là gì? Litecoin hoạt động như thế nào?
- Nasdaq là gì? Thông tin cần biết cho người mới bắt đầu
Khủng hoảng là gì?
Là môt sự thay đổi đột ngột hoặc là nguyên nhân của một quá trình, dẫn đến một vấn đề cấp bách cần phải giải quyết ngay lập tức.
Khái niệm Khủng hoảng tài chính là gì?
Khủng hoảng tài chính được định nghĩa là một tình huống trong đó các tài sản tài chính bị mất một phần đáng kể giá trị của chúng hoặc có sự sụt giảm mạnh về giá trị của tài sản.
Một cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra khi giá trị của các tổ chức tài chính hoặc tài sản giảm nhanh chóng. Chúng thường trùng hợp với sự sụp đổ của thị trường chứng khoán, khủng hoảng ngân hàng và việc nhà đầu tư rút tài sản. Thường có một cuộc suy thoái ngay sau khi một cuộc khủng hoảng tài chính phát sinh.
Điều này là do tình hình kinh tế bất ổn đi kèm với việc giá trị tài sản giảm mạnh. Nói cách khác, khi các ngân hàng hoặc khoản đầu tư giảm giá trị nhanh chóng thường là trong vài ngày hoặc vài tuần thì đó là sự khởi đầu của một cuộc khủng hoảng tài chính.
Nguyên nhân khủng hoảng tài chính
Có Một loạt các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính. Một số lý do phổ biến nhất bao gồm hành vi không hợp lý của nhà đầu tư, rút tiền đột ngột từ ngân hàng, đầu cơ dẫn đến định giá quá cao một số tài sản nhất định và vỡ nợ ngân hàng.
Hành vi của nhà đầu tư phi lý chỉ đơn giản có nghĩa là nhà đầu tư phản ứng quá mức đối với một số khoản đầu tư nhất định. Cái gọi là “hành vi phi lý trí” này có thể gây ra hiệu ứng domino trên thị trường. Điều này xảy ra khi một số lượng lớn các nhà đầu tư phản ứng theo cùng một cách, hoặc thổi phồng các lựa chọn cổ phiếu kém hoặc bán nhanh chóng. Cả hai yếu tố đều có thể gây ra sự cố.
Một số yếu tố, chẳng hạn như rút tiền đột ngột từ ngân hàng, phổ biến hơn trong quá khứ. Sau sự sụp đổ của thị trường chứng khoán năm 1929, đã có sự hoảng loạn lan rộng. Mọi người muốn tiền tệ cứng hơn là các khoản đầu tư kể từ khi chúng thất bại. Sau đó, họ đổ xô đến ngân hàng để rút tài sản. Với rất nhiều người cố gắng rút tiền ra cùng một lúc, các ngân hàng thực sự cạn kiệt tiền mặt.
Để đầu cơ tài sản, chúng ta có thể xem xét một số ví dụ, gần đây nhất là cuộc khủng hoảng thế chấp dưới chuẩn năm 2007-2008. Trong những năm trước khi bong bóng vỡ, các nhà đầu tư đã suy đoán rằng bất động sản là một nơi tốt để kiếm lợi nhuận.
Vì tiêu chuẩn cho vay thế chấp cũng thấp, nhiều nhà đầu tư đã mua bất động sản với hy vọng bán được lãi sau đó họ không tính đến khả năng mất giá. Điều này được coi là đầu cơ khi có hy vọng thu được lợi nhuận trong tương lai mà không có bằng chứng xác thực.
Không trả được nợ là khi một cá nhân hoặc một tổ chức không đáp ứng các nghĩa vụ hoặc điều kiện pháp lý của một khoản vay. Điều này có thể có nghĩa là người mua nhà không thanh toán khoản thế chấp của mình, hoặc một công ty không thanh toán một trái phiếu đã đến hạn thanh toán.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính 2008, công ty ngân hàng đầu tư Lehman Brothers tuyên bố phá sản vì các khoản nợ lớn hơn tài sản của công ty.
Điều quan trọng là phải nhận ra rằng một cuộc khủng hoảng tài chính có thể bao gồm bất kỳ hoặc tất cả các yếu tố này, không có sự kết hợp nhất định xảy ra mỗi lần. Các nhà kinh tế vẫn tranh luận về nguồn gốc và điều kiện làm thế nào và tại sao các cuộc khủng hoảng phát sinh.
Chúng có thể là bất kỳ số lượng biến nào cuối cùng dẫn đến sự sụt giảm giá trị tài sản mạnh liên quan đến khủng hoảng. Các quy định của liên bang cũng có hiệu lực. Cuộc khủng hoảng năm 2008 một phần được cho là do Cục Dự trữ Liên bang thao túng lãi suất cũng như các khoản trợ cấp và quy định lớn trong lĩnh vực nhà ở, ngân hàng, thế chấp.
Xem thêm:
Các loại khủng hoảng tài chính là gì?
Khủng hoảng tiền tệ
Tình huống tồn tại nghi ngờ nếu ngân hàng trung ương của một quốc gia có đủ ngoại hối để duy trì tỷ giá hối đoái cố định của quốc gia đó được gọi là khủng hoảng tiền tệ. Cuộc khủng hoảng tiền tệ ảnh hưởng không kém đến thị trường chứng khoán quốc tế cũng như thị trường chứng khoán trong nước. Vì cuộc khủng hoảng tiền tệ là một cuộc khủng hoảng tài chính, nó là tiền thân của cuộc khủng hoảng kinh tế thực tế.
Nợ nước ngoài làm tăng mạnh đồng nội tệ khi khủng hoảng tiền tệ xảy ra. Người ta đã thấy rằng cuộc khủng hoảng tiền tệ có thể phá hủy các nền kinh tế mở nhưng có thể không ảnh hưởng đến các nền kinh tế ổn định.
Chính phủ đóng một vai trò thiết yếu trong việc quản lý cuộc khủng hoảng tiền tệ bằng cách đáp ứng nhu cầu dư thừa đối với một loại tiền tệ cụ thể bằng dự trữ ngoại hối của nó, thường là USD, Euro hoặc Bảng Anh.
Khủng hoảng tiền tệ tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả các lĩnh vực phi kinh tế như chính trị. Chúng ảnh hưởng đến những người lãnh đạo đang nắm quyền một cách tiêu cực. Hậu quả của cuộc khủng hoảng tiền tệ gây ra sự thay đổi trong chính phủ hoặc bộ trưởng tài chính hoặc thống đốc trung ương.
Trong mọi trường hợp, khủng hoảng tiền tệ tác động tiêu cực đến các nền kinh tế.
Xem thêm:
Khủng hoảng ngân hàng
Khủng hoảng ngân hàng xảy ra khi khách hàng rút tiền ra khỏi ngân hàng vì mất niềm tin vào hoạt động của ngân hàng. Giá ngân hàng là tiêu chuẩn ở mọi quốc gia.
Hoạt động của ngân hàng có thể bị tác động bởi các yếu tố khác nhau có thể gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán. Suy đoán rằng một ngân hàng có thể đóng cửa và ảnh hưởng đến tất cả tiền của người gửi tiền là nguyên nhân khiến mọi người rút tiền của họ khỏi ngân hàng.
Sự hoảng loạn ngân hàng là nguyên nhân chính của khủng hoảng ngân hàng đồng thời gây ra khủng hoảng tài chính. Điều này dẫn đến tình trạng mất ổn định của các ngân hàng, có thể dẫn đến phá sản.
Đây là lý do tại sao các ngân hàng thường hạn chế việc rút tiền của khách hàng hoặc tại những thời điểm đó, họ sẽ tạm dừng hoàn toàn việc rút tiền. Mọi người có thể bắt đầu rút tiền của họ khỏi ngân hàng dựa trên mối đe dọa rằng ngân hàng có thể đóng cửa.
Nếu không được kiểm soát, mối đe dọa này sẽ dẫn đến việc rút tiền từ tất cả các ngân hàng, điều này sẽ gây ra sự sụp đổ của ngân hàng và từ đó dẫn đến khủng hoảng tài chính. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế trong thời gian rất dài. Cũng dẫn đến suy thoái kinh tế trong các doanh nghiệp, và nhiều công ty phải đóng cửa.
Bong bóng đầu cơ
Đây còn được gọi là bong bóng kinh tế hoặc bong bóng giá trong đó giá tài sản dựa trên những quan điểm không nhất quán trong tương lai. Đã có nhiều lời giải thích về bong bóng kinh tế, nhưng hầu hết chúng đều đi kèm với sự không chắc chắn. Bong bóng kinh tế không chắc chắn như vậy được gọi là bong bóng không đầu cơ. Hầu hết thời gian, bong bóng kinh tế có thể được phát hiện khi nhìn lại.
Trong trường hợp này, giá đột ngột giảm, còn được gọi là sụp đổ hoặc vỡ bong bóng. Giá cả biến động rất dễ dàng trong trường hợp bong bóng kinh tế và không thể tách rời, bảo vệ khỏi cung và cầu.
Thuật ngữ bong bóng có nguồn gốc từ bong bóng Biển Nam của Anh và dùng để chỉ chính các công ty đã thổi phồng cổ phiếu của họ hơn là đối phó với khủng hoảng. Bong bóng vốn chủ sở hữu và bong bóng nợ là hai loại bong bóng đầu cơ.
Khủng hoảng tài chính quốc tế
Khi tỷ giá hối đoái cố định của một quốc gia đột ngột bị phá giá do thâm hụt không bền vững trong tài khoản vãng lai, thì được gọi là khủng hoảng cán cân thanh toán hoặc khủng hoảng tài chính quốc tế.
Khi quốc gia không thể trả khoản nợ có chủ quyền, được gọi là sự vỡ nợ có chủ quyền.
Khủng hoảng kinh tế rộng hơn
Điều này còn được gọi là trầm cảm hoặc suy thoái. Khi GDP âm trong hơn hai quý, có thể được gọi là suy thoái. Suy thoái dẫn đến trì trệ kinh tế.
Tất cả các hoạt động kinh tế suy giảm trong suy thoái. Có thể có nhiều sự kiện khác nhau , chẳng hạn như khủng hoảng tài chính hoặc cú sốc thương mại, có thể gây ra suy thoái. Suy thoái là một tác động gây ra bởi nhiều yếu tố đã thảo luận ở trên.
Khi tình trạng suy thoái tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài, nó sẽ chuyển thành đại suy thoái.
Khi tăng trưởng kinh tế vắng bóng trong một thời gian dài, thì nó có thể được gọi là trì trệ kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp cao thường là hậu quả của sự đình trệ kinh tế.
Ví dụ về khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng Châu Á 1997–1998
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á bắt đầu ở Thái Lan vào tháng 7 năm 1997. Sau đó đã lan sang các quốc gia Đông Á khác và cuối cùng đã gây ra hiệu ứng lan rộng ở Mỹ Latinh và Đông Âu.
Trước khi cuộc khủng hoảng bắt đầu, Thái Lan đã cố định tiền tệ của mình với đô la Mỹ. Sau nhiều tháng chịu áp lực đầu cơ làm cạn kiệt dự trữ ngoại hối của đất nước, Thái Lan đã phá giá đồng tiền của mình, để đồng tiền này được thả nổi trên thị trường mở. Đồng tiền của Malaysia, Indonesia và Singapore cũng mất giá, gây ra lạm phát cao lan sang các nước Đông Á, bao gồm cả Hàn Quốc và Nhật Bản.
Tăng trưởng giảm mạnh trên toàn châu Á, tỷ lệ đầu tư giảm và một số quốc gia rơi vào suy thoái.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã vào cuộc, cung cấp các khoản vay hàng tỷ USD để giúp ổn định các nền kinh tế châu Á còn yếu ở Thái Lan, Indonesia và Hàn Quốc.
Để đổi lấy các khoản vay của mình, IMF yêu cầu các quy định mới dẫn đến việc giám sát và quản lý tài chính tốt hơn.
Các quốc gia nhận được các khoản vay phải tăng thuế, giảm chi tiêu công và tăng lãi suất.
Kết luận
Khủng hoảng tài chính là một hiện tượng có mối quan hệ nhân quả với sự vận hành của các nền kinh tế. Nhiều yếu tố có thể gây ra sự sụp đổ của các nền kinh tế dẫn đến khủng hoảng tài chính.
Các cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ một nơi và có khả năng rất cao sẽ lan ra nhiều nơi khác nhau, tạo ra sự sụp đổ tổng hợp.
Cùng xem thêm các thông tin thị trường, các kiến thức về tài chính, kinh nghiệm đầu tư hiệu quả tại đây.